Khảo sát cho thấy, giá lúa gạo hôm nay (4/1) tăng đối với giống lúa IR 50404. Theo ước tính, việc xuất khẩu gạo trong năm 2024 của Việt Nam có thể đạt 5,3 tỷ USD trong bối cảnh an ninh lương thực không ổn định khi Ấn Độ và Nga thắt chặt xuất khẩu.
Giá lúa gạo hôm nay
Tại chợ An Giang, giá lúa hôm nay (4/1) ghi nhận tăng. Cụ thể, lúa IR 50404 có giá bán tăng 100 đồng/kg lên mức 8.900 - 9.100 đồng/kg. Trong khi đó, các giống lúa khác đều có giá ổn định.
Cùng thời điểm thời sát, các loại nếp có giá ổn định. Hiện, nếp AG (khô) và nếp Long An (khô) lần lượt có giá trong khoảng 10.500 - 11.000 đồng/kg và 9.600 - 9.800 đồng/kg. Riêng mặt hàng nếp 3 tháng (tươi) và nếp Long An (tươi) tạm dừng khảo sát vào hôm nay.
Giá lúa |
ĐVT |
Giá mua của thương lái (đồng) |
Tăng (+), giảm (-) so với cuối tuần trước |
- Nếp 3 tháng (tươi) |
kg |
- |
- |
- Nếp Long An (tươi) |
kg |
- |
- |
- Nếp AG (khô) |
kg |
10.500 - 11.000 |
- |
- Nếp Long An (khô) |
kg |
9.600 - 9.800 |
- |
- Lúa IR 50404 |
kg |
8.900 - 9.100 |
+100 |
- Lúa Đài thơm 8 |
kg |
9.600 - 9.800 |
- |
- Lúa OM 5451 |
kg |
9.500 - 9.700 |
- |
- Lúa OM 18 |
kg |
9.600 - 9.800 |
- |
- Nàng Hoa 9 |
kg |
9.500 - 9.600 |
- |
- OM 380 |
Kg |
8.800 |
- |
- Lúa Nhật |
kg |
7.800 - 8.000 |
- |
- Lúa IR 50404 (khô) |
kg |
- |
- |
- Lúa Nàng Nhen (khô) |
kg |
15.000 |
- |
Giá gạo |
ĐVT |
Giá bán tại chợ (đồng) |
Tăng (+), giảm (-) so với cuối tuần trước |
- Nếp ruột |
kg |
16.000 - 20.000 |
- |
- Gạo thường |
kg |
15.000 - 16.000 |
- |
- Gạo Nàng Nhen |
kg |
26.000 |
- |
- Gạo thơm thái hạt dài |
kg |
19.000 - 20.000 |
- |
- Gạo thơm Jasmine |
kg |
17.500 - 19.000 |
- |
- Gạo Hương Lài |
kg |
19.500 |
- |
- Gạo trắng thông dụng |
kg |
17.000 |
- |
- Gạo Nàng Hoa |
kg |
19.500 |
- |
- Gạo Sóc thường |
kg |
17.500 - 19.000 |
- |
- Gạo Sóc Thái |
kg |
19.500 |
- |
- Gạo thơm Đài Loan |
kg |
21.000 |
- |
- Gạo Nhật |
kg |
22.000 |
- |
- Cám |
kg |
9.000 - 10.000 |
- |
Bảng giá lúa gạo hôm nay 4/1 tại tỉnh An Giang. (Nguồn: Sở NN&PTNT An Giang)
Ghi nhận tại chợ An Giang cho thấy, giá gạo lặng sóng. Chi tiết, gạo thường được bán với giá trong khoảng 15.000 - 16.000 đồng/kg. Nhỉnh hơn là giá gạo trắng thông dụng với mức 16.000 đồng/kg.
Cùng lúc, giá cám duy trì quanh mức 9.000 - 10.000 đồng/kg.
Năm 2024: Xuất khẩu gạo của Việt Nam có thể đạt 5,3 tỷ USD
Thống kê mới nhất từ Tổng cục Hải quan cho biết rằng, tính đến hết nửa đầu tháng 12/2023, Việt Nam đã xuất khẩu hơn 7,9 triệu tấn gạo, trị giá hơn 4,5 tỷ USD, tăng 11% về lượng và 29% về trị giá so với cùng kỳ năm 2022. Trong năm 2023, dự kiến xuất khẩu gạo có thể lên tới 8,2 triệu tấn với kim ngạch đạt gần 4,8 tỷ USD, mức cao nhất kể từ năm 1989.
Tính đến thời điểm tháng 11/2023, ASEAN và Trung Quốc là hai thị trường xuất khẩu lớn nhất. Xuất khẩu sang ASEAN đạt 4,58 triệu tấn, tăng 25,6% so với cùng kỳ năm trước; xuất khẩu sang Trung Quốc đạt 896 nghìn tấn, tăng 10,9%. Tổng cộng, lượng gạo xuất khẩu sang cả hai thị trường chiếm tới 72% tổng lượng gạo xuất khẩu của Việt Nam.
Đánh giá về kết quả xuất khẩu gạo, Hiệp hội Lương thực Việt Nam (VFA) nhấn mạnh rằng, trong bối cảnh an ninh lương thực không ổn định khi Ấn Độ và Nga thắt chặt xuất khẩu, Việt Nam đã trở thành quốc gia xuất khẩu hàng đầu với sản lượng lớn và nhiều chủng loại gạo chất lượng cao. Việc này đã giúp Việt Nam ổn định nguồn thu nhập và lợi nhuận cho bà con nông dân.
Dự báo cho năm 2024, xuất khẩu gạo tiếp tục được dự đoán sẽ thuận lợi do thị trường thế giới đang thiếu hụt 5 triệu tấn gạo và Ấn Độ có khả năng duy trì lệnh hạn chế xuất khẩu.
Một số quốc gia như Indonesia, Philippines cũng dự kiến tăng cường nhập khẩu gạo từ Việt Nam. Dựa trên những triển vọng tích cực này, VFA dự đoán mục tiêu xuất khẩu gạo năm 2024 có thể đạt 5,3 tỷ USD, tăng gần 13% so với năm 2023, theo doanhnghiephoinhap.vn.
Nguồn: Vietnambiz.vn